Tác dụng của Trà Hoa vàng và những khuyến cáo cách sử dụng Trà Hoa vàng Ba Chẽ

Trà hoa vàng là sản phẩm của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh với những công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người. Để đánh giá tác dụng và xác định liều lượng sử dụng nhằm đảm bảo an toàn cho người khi sử dụng Trà hoa vàng Ba Chẽ

UBND huyện Ba Chẽ cùng thực hiện nhiệm vụ khoa học với Viện công nghệ sinh học, Viện Hàn Lâm khoa học công nghệ Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác với Phòng  thí nghiệm của Công ty BDS thuộc trường Đại học tự do, là thành viên của Quỹ Be-Basic, vương quốc Hà Lan đã sử dụng Công nghệ DR-Calux đã trả lời được những câu hỏi cốt lõi nêu trên về tác dụng in vivo của lá, hoa từ Trà hoa vàng trên tế bào người.

Công nghệ  DR-Calux dựa trên sự kết hợp giữa hóa học và sinh học hiện đại được EU, Mỹ, Brazil, Japan v.v. công nhận chuẩn như GC/MS, GC/MS/MS v.v. Các kết quả thu được từ hoa và lá của cây Trà hoa vàng từ Ba Chẽ cung cấp chi tiết cho người tiêu dùng tác dụng mang tính định lượng lên nhiều chức năng của cơ thể.

Với công nghệ DR-Calux có độ nhạy cao và phát hiện nhanh, người tiêu dùng chỉ cần pha hoa và lá Trà hoa vàng bằng nước nóng lớn hơn 80 oC thì các chất có hoạt tính sinh học đã có thể tác dụng lên cơ thể người mà không cần dung môi. Kết quả tác dụng dược lý của hoa và lá của Trà hoa vàng, công dụng của chúng lên cơ thể con đã được phân tích, đánh giá như sau:

HOẠT TÍNH NỔI BẬT CỦA HOA CÂY TRÀ HOA VÀNG

  1. Độc tính tế bào của hoa với hàm lượng 9.0 microgram/g mẫu.Hoạt tính này của hoa có lợi cho phòng chống bệnh, vì chiết xuất hoa có khả năng giết chết tế bào khối u osteosarcoma-U2OS-type (tế bào ung thư xương).
  2. Kháng estrogen, với hàm lượng 2 micrograg/g mẫu.Có lợi bởi vì nó có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng rối loạn hoóc môn nữ, ví dụ như mãn kinh và có thể có ích trong việc điều trị hoặc phòng ngừa khối u nhạy cảm với hoóc môn như là ung thư vú để điều trị u vú.
  3. Tác dụng kháng androgen với hàm lượng 22 microgram/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng rối loạn sự lệ thuộc hoóc môn sinh dục nam, như là phình đại tuyến tiền liệt, có thể có ích trong việc điều trị hoặc phòng ngừa khối u nhạy cảm với hoóc môn như là ung thư tuyến tiền liệt.
  4. Hoạt tính kháng progestagen với hàm lượng chỉ là 13 nanogam/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của khối u nhạy cảm với hoóc môn sinh dục nữ như là ung thư vú.
  5. Hoạt tính kháng glucocorticoid với hoạt tính 505 nanogram/g mẫu.Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng hội chứng nhạy cảm hoóc môn và rối loạn, như là chất chống căng thẳng (anti-stress).
  6. Hoạt tính kháng thyroid.Ức chế vận chuyển hoóc môn tuyết giáp (thyroid hormone) với hàm lượng 82 ug/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng hội chứng nhạy cảm hoóc môn và rối loạn, như là cường tuyến giáp và ung thư tuyến giáp. Tác dụng bất lợi là giảm hoạt động hoóc môn thyroid có thể không phù hợp cho phụ nữ có thai.
  7. Hoạt tính chống oxy hóa với hàm lượng là 1900 microgram/g mẫu.Có thể được dùng để bảo vệ cơ thể khỏi các chất oxy hóa từ các nguồn như phơi nhiễm ánh sáng mặt trời, các bài tập vật lý, các chất dinh dưỡng và nhờ hoạt tính này có thể làm chậm đi quá trình lão hóa của cơ thể và khả năng chống ung thư. Cả chiết xuất nước nóng và chiết xuất dung môi hữu cơ đều cho thấy sự kích hoạt một phần thụ thể mất cân bằng oxy hóa, có thể là chất đối kháng hoặc ức chế cảm ứng của mất cân bằng oxy hóa và do đó hoạt động chủ yếu như hoạt động chống oxy hóa.
  8. Kích hoạt gene ức chế khối u với hàm lượng là110 nanogram/g mẫu.Hoạt tính này có thể được coi là hoạt tính có lợi bởi vì P53-gene liên quan đến hoạt tính ức chế khối u và do đó chiết xuất từ hoa có hoạt tính chống ung thư.
  9. Hoạt tính kích hoạt Peroxisome proliferator với hàm lượng là 4.2 micogam/g mẫu.Hoạt tính là chất chủ vận (agonistic) PPARgamma, cần thiết trong quá trình biệt hóa tế bào mỡ và quá trình chuyển hóa đường glucose. Hoạt hóa PPARg có thể hữu ích trong quá trình điều trị hoặc phòng ngừa bệnh mỡ máu, đái tháo đường type 2 và xơ vữa động mạch.
  10. Tăng cường chuyển hóa thuốc với hàm lượng là 83 microgram/g mẫu. Hoạt tính là chủ vận PXR tăng cường loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể. Bổ sung thêm là sự kích hoạt PXR có thể có tác dụng có lợi đối với bệnh béo phì và kháng insulin và cũng có liên quan đến giảm viêm nhiễm.
  11. Tác dụng đối kháng AhR với hàm lượng là 75 microgram/g mẫu.Hoạt tích đối kháng AhR làm giảm hoặc ức chế phản ứng viêm và làm giảm các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến các bệnh tự miễn, như viêm khớp dạng thấp và bệnh đường ruột mãn tính.
  12. Hoạt tính kháng khuẩn.Chiết xuất nước nóng thể hiện khả năng kháng khuẩn dẫn đến khả năng kháng mầm bệnh ở cây bởi Pseudomonas Syringae. P.Syringaegây bệnh ở cây ăn quả, rau và cây cảnh. Do đó chiết xuất từ hoa Golden Camellia có thể có tiềm năng sử dụng như là một chất kiểm soát sinh học một số bệnh ở cây.

=> Hoa của cây Trà hoa vàng khi chiết xuất nước nóng (80 oC -100 oC) có khả năng chống ung thư, chống lão hóa, tác dụng chống nội tiết tố (hoóc môn) và chống rối loạn chuyển hóa, tác dụng tăng cường chuyển hóa thuốc và tác dụng ức chế liên quan đến tự miễn dịch. Tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa cao; chống phình đại tuyến tiền liệt; kháng U tuyến giáp và phình đại tuyến giáp; chống béo phì, đái tháo đường Type 2.

HOẠT TÍNH NỔI BẬT CỦA LÁ CÂY TRÀ HOA VÀNG

  1. Độc tính tế bào của lá:Hoạt tính này của lá có lợi cho phòng chống bệnh, vì lá Trà hoa vàng có khả năng giết chết tế bào khối u osteosarcoma-U2OS-type (tế bào ung thư xương); với hàm lượng 19 microgram/g mẫu.
  2. Hoạt tính  ức chế vận chuyển hoóc môn tuyết giáp (thyroid hormone)với hàm lượng 39 nanogram/g mẫu. Hoạt tính này được coi là bất lợi vì nó có thể gây hại đặc biệt là phụ nữ có thai.
  3. Hoạt tính kích hoạt Peroxisome proliferator,với hoạt tínhPPARgamma  là 4,4 microgram/g mẫu chiết xuất lá. Có thể sử dụng để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh mỡ máu, đái tháo đường type 2 và xơ vữa động mạch.
  4. Tăng cường chuyển hóa thuốcvới hàm lượng 21 microgram/g mẫu của lá. làm tăng cường loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể.
  5. Hoạt tính AhR antagonisticvới hàm lượng 18 microgram/g mẫu của lá, làm giảm hoặc ức chế phản ứng viêm và làm giảm các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến các bệnh tự miễn, như viêm khớp dạng thấp và bệnh đường ruột mãn tính. Lá của Trà hoa vàng có năng kháng vi khuẩn rất mạnh và có thể sử dụng để làm chất kiểm soát bệnh vi khuẩn.

=> Lá cây Trà hoa vàng có đặc tính quý gồm: Chống ung thư, chống béo phì và đái tháo đường type 2, tác dụng tăng cường chuyển hóa và tác dụng ức chế tự miễn dịch. Thêm nữa, tác dụng độc tính với vi khuẩn như khả năng làm tổn hại thành tế bào vì vậy có thể ứng dụng kiểm soát sinh học bệnh do vi sinh vật gây ra.

KẾT LUẬN

– Hoa và lá của cây Trà hoa vàng có rất nhiều hoạt chất sinh học với định lượng chính xác có tác dụng tốt cho cơ thể. Đặc biệt khác với đánh giá bằng phân tích hóa học được chiết xuất bằng dung môi, hoạt chất được phân tích đánh giá bằng chiết xuất bởi nước nóng hay pha trà uống hàng ngày mang tính an toàn cao hơn.

– Mỗi ngày không được sử dụng quá 3 g lá, hoa Trà hoa vàng khô.

– Người có thai không được dùng lá, hoa Trà hoa vàng.

 

 

 

We will be happy to hear your thoughts

Leave a reply

Contact Me on Zalo
0972 684 789
HTX Dược Liệu Trà Hoa Vàng Ba Chẽ Quảng Ninh
Logo
Enable registration in settings - general