GIỚI THIỆU SẢN PHẨM CỦA HTX DƯỢC LIỆU TRÀ HOA VÀNG BA CHẼ

ĐIỀU GÌ LÀM NÊN THƯƠNG HIỆU TRÀ HOA VÀNG BA CHẼ

Vào giai đoạn những năm 2011, lái buôn Trung Quốc có sang Ba Chẽ để thu mua các cây trà mọc trên núi, mua cả cây và hoa. Theo người Trung Quốc giải thích giống cây trà hoa vàng có giá trị cao về dược tính, và là 1 trong những loại cây quý hiếm của Trung Quốc. Khí hậu và thổ nhưỡng vùng núi Ba Chẽ rất hợp cho loài cây này phát triển.

Cũng chính vì thế UBND huyện Ba Chẽ đã coi đây là giống cây cho kinh tế cao và khuyến khích bà con trồng, năm 2014 khi Quảng Ninh đang hình thành các sản phẩm OCOP, huyện Ba Chẽ đã xác định trà hoa vàng là sản phẩm OCOP của huyện.

Năm đó giáo sư Trần Văn Ơn – trưởng bộ môn thực vật học, đại học Dược Hà Nội là trưởng nhóm nghiên cứu các sản phẩm OCOP tại Quảng Ninh. Bí thư Huyện ủy Ba Chẽ Đỗ Thị Lan cho biết: “Để có cơ sở khoa học đánh giá về cây trà hoa vàng, huyện đã trực tiếp mời PGS, TS Trần Văn Ơn, Trường đại học Dược Hà Nội nghiên cứu về loại thảo dược này.

Đến nay, đã có kết luận: hoa và lá cây trà bao hàm hơn 400 thành phần hóa học, không có độc và tác dụng phụ, trong đó phải kể tới Saponin, các hợp chất phenolic, amio acid, axit folic, protein, vitamin B1, B2, C, E, axit béo,… cùng rất nhiều các thành phần dinh dưỡng tự nhiên; trà hoa vàng có vài chục loại axitamin, rất nhiều các nguyên tố vi lượng Ge, Se, Mo, Zn, V,… có tác dụng bảo vệ sức khỏe, nâng cao sức đề kháng, ngăn ngừa bệnh tật”.

Từ năm 2016 đến nay, huyện Ba Chẽ thường niên tổ chức lễ hội Trà hoa vàng nhằm đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá, giới thiệu các sản phẩm thương hiệu của huyện.

Gần đây nhất, cuối tháng 12/2020, huyện Ba Chẽ đã tổ chức Chương trình Hội trà hoa vàng lần thứ III một cách quy mô hoành tráng. Tại Hội trà hoa vàng, PGS.TS Đặng Thị Cẩm Hà (Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam) công bố về công dụng của các hoạt chất có trong trà hoa vàng qua nghiên cứu của Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam, để từ đó nâng tầm giá trị của trà hoa vàng, tạo niềm tin với người tiêu dùng giúp cho việc tiêu thụ trà hoa vàng tốt hơn.

Từ đó khẳng định rằng, UBND huyện Ba Chẽ là địa phương đầu tiên và duy nhất hiện nay đã có các đề tài nghiên cứu về tác dụng của Trà hoa vàng Ba Chẽ và  được công bố trên phương tiện truyền thông đại chúng. Chính vì thế Trà Hoa vàng Ba Chẽ Quảng Ninh là loại trà đã được nghiên cứu và khẳng định công dụng, có cơ sở khoa học để tạo nên sản phẩm đến người tiêu dùng, đặc biệt hoa trà hoa vàng Ba Chẽ rất đẹp và khác biệt về hình dáng sơ với hoa trà hoa vàng Móng Cái, Ninh Bình, Nghệ An, Tam Đảo…

back to menu ↑

Tác dụng của Trà Hoa vàng và những khuyến cáo cách sử dụng Trà Hoa vàng của Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh 

Trà hoa vàng là sản phẩm của huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh với những công dụng tuyệt vời cho sức khỏe con người. Để đánh giá tác dụng và xác định liều lượng sử dụng nhằm đảm bảo an toàn cho người khi sử dụng Trà hoa vàng Ba Chẽ, UBND huyện Ba Chẽ cùng thực hiện nhiệm vụ khoa học với Viện công nghệ sinh học, Viện Hàn Lâm khoa học công nghệ Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác với Phòng thí nghiệm của Công ty BDS thuộc trường Đại học tự do, là thành viên của Quỹ Be- Basic, vương quốc Hà Lan đã sử dụng Công nghệ DR-Calux đã trả lời được những câu hỏi cốt lõi nêu trên về tác dụng in vivo của lá, hoa từ Trà hoa vàng trên tế bào người.

Công nghệ DR-Calux dựa trên sự kết hợp giữa hóa học và sinh học hiện đại được EU, Mỹ, Brazil, Japan v.v. công nhận chuẩn như GC/MS, GC/MS/MS v.v. Các kết quả thu được từ hoa và lá của cây Trà hoa vàng từ Ba Chẽ cung cấp chi tiết cho người tiêu dùng tác dụng mang tính định lượng lên nhiều chức năng của cơ thể.

Với công nghệ DR-Calux có độ nhạy cao và phát hiện nhanh, người tiêu dùng chỉ cần pha hoa và lá Trà hoa vàng bằng nước nóng lớn hơn 80 oC thì các chất có hoạt tính sinh học đã có thể tác dụng lên cơ thể người mà không cần dung môi. Kết quả tác dụng dược lý của hoa và lá của Trà hoa vàng, công dụng của chúng lên cơ thể con đã được phân tích, đánh giá như sau:

back to menu ↑

A. HOẠT TÍNH NỔI BẬT CỦA HOA CÂY TRÀ HOA VÀNG

  1. Độc tính tế bào của hoa với hàm lượng 9.0 microgram/g mẫu. Hoạt tính này của hoa có lợi cho phòng chống bệnh, vì chiết xuất hoa có khả năng giết chết tế bào khối u osteosarcoma-U2OS-type (tế bào ung thư xương).
  2. Kháng estrogen, với hàm lượng 2 micrograg/g mẫu. Có lợi bởi vì nó có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng rối loạn hoóc môn nữ, ví dụ như mãn kinh và có thể có ích trong việc điều trị hoặc phòng ngừa khối u nhạy cảm với hoóc môn như là ung thư vú để điều trị u vú.
  3. Tác dụng kháng androgen với hàm lượng 22 microgram/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng rối loạn sự lệ thuộc hoóc môn sinh dục nam, như là phình đại tuyến tiền liệt, có thể có ích trong việc điều trị hoặc phòng ngừa khối u nhạy cảm với hoóc môn như là ung thư tuyến tiền liệt. 
  4. Hoạt tính kháng progestagen với hàm lượng chỉ là 13 nanogam/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của khối u nhạy cảm với hoóc môn sinh dục nữ như là ung thư vú.
  5. Hoạt tính kháng glucocorticoid với hoạt tính 505 nanogram/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng hội chứng nhạy cảm hoóc môn và rối loạn, như là chất chống căng thẳng (anti-stress).
  6. Hoạt tính kháng thyroid. Ức chế vận chuyển hoóc môn tuyết giáp (thyroid hormone)với hàm lượng 82 ug/g mẫu. Có thể sử dụng để làm giảm các tác dụng phụ của hội chứng hội chứng nhạy cảm hoóc môn và rối loạn, như là cường tuyến giáp và ung thư tuyến giáp. Tác dụng bất lợi là giảm hoạt động hoóc môn thyroid có thể không phù hợp cho phụ nữ có 
  7. Hoạt tính chống oxy hóa với hàm lượng là 1900 microgram/g mẫu. Có thể đượcdùng để bảo vệ cơ thể khỏi các chất oxy hóa từ các nguồn như phơi nhiễm ánh sáng mặt trời, các bài tập vật lý, các chất dinh dưỡng và nhờ hoạt tính này có thể làm chậm đi quá trình lão hóa của cơ thể và khả năng chống ung thư. Cả chiết xuất nước nóng và chiết xuất dung môi hữu cơ đều cho thấy sự kích hoạt một phần thụ thể mất cân bằng oxy hóa, có thể là chất đối kháng hoặc ức chế cảm ứng của mất cân bằng oxy hóa và do đó hoạt động chủ yếu như hoạt động chống oxy hóa.
  8. Kích hoạt gene ức chế khối u với hàm lượng là110 nanogram/g mẫu. Hoạt tính này có thể được coi là hoạt tính có lợi bởi vì P53-gene liên quan đến hoạt tính ức chế khối u và do đó chiết xuất từ hoa có hoạt tính chống ung thư. 
  9. Hoạt tính kích hoạt Peroxisome proliferator với hàm lượng là 4.2 micogam/g mẫu. Hoạt tính là chất chủ vận (agonistic) PPARgamma, cần thiết trong quá trình biệt hóa tế bào mỡ và quá trình chuyển hóa đường glucose. Hoạt hóa PPARg có thể hữu ích trong quá trình điều trị hoặc phòng ngừa bệnh mỡ máu, đái tháo đường type 2 và xơ vữa độngmạch. 
  10. Tăng cường chuyển hóa thuốc với hàm lượng là 83 microgram/g mẫu. Hoạt tính là chủ vận PXR tăng cường loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể. Bổ sungthêm là sự kích hoạt PXR có thể có tác dụng có lợi đối với bệnh béo phì và kháng insulin và cũng có liên quan đến giảm viêm nhiễm. 
  11. Tácdụng đối kháng AhR với hàm lượng là 75 microgram/g mẫu. Hoạt tích đối kháng AhR làm giảm hoặc ức chế phản ứng viêm và làm giảm các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến các bệnh tự miễn, như viêm khớp dạng thấp và bệnh đường ruột mãn tính. 
  12. Hoạt tính kháng khuẩn. Chiết xuất nước nóng thể hiện khả năng kháng khuẩn dẫn đến khả năng kháng mầm bệnh ở cây bởi Pseudomonas Syringae. Syringae gây bệnh ở cây ăn quả, rau và cây cảnh. Do đó chiết xuất từ hoa Golden Camellia có thể có tiềm năng sử dụng như là một chất kiểm soát sinh học một số bệnh ở cây.

=> Hoa của cây Trà hoa vàng khi chiết xuất nước nóng (80 oC -100 oC) có khả năng chống ung thư, chống lão hóa, tác dụng chống nội tiết tố (hoóc môn) và chống rối loạn chuyển hóa, tác dụng tăng cường chuyển hóa thuốc và tác dụng ức chế liên quan đến tự miễn dịch. Tăng cường miễn dịch, chống oxy hóa cao; chống phình đại tuyến tiền liệt; kháng U tuyến giáp và phình đại tuyến giáp; chống béo phì, đái tháo đường Type 2.

back to menu ↑

B. HOẠT TÍNH NỔI BẬT CỦA LÁ CÂY TRÀ HOA VÀNG

  1. Độc tính tế bào của lá: Hoạt tính này của lá có lợi cho phòng chống bệnh, vì lá Trà hoa vàng có khả năng giết chết tế bào khối u osteosarcoma-U2OS-type (tế bào ung thư xương); với hàm lượng 19 microgram/gmẫu.
  2. Hoạt tính ức chế vận chuyển hoóc môn tuyết giáp (thyroid hormone) với hàm lượng 39 nanogram/g mẫu. Hoạt tính này được coi là bất lợi vì nó có thể gây hại đặc biệt là phụ nữ có thai
  3. Hoạt tính kích hoạt Peroxisomeproliferator, với hoạt tính PPARgamma là  4,4 microgram/g mẫu chiết xuất lá. Có thể sử dụng để điều trị hoặc phòng ngừa bệnh mỡ máu, đái tháo đường type 2 và xơ vữa động mạch.
  4. Tăng cường chuyển hóa thuốc với hàm lượng 21 microgram/g mẫu của lá. làm tăng cường loại bỏ chất độc ra khỏi cơ thể.
  5. Hoạttính AhR antagonistic với hàm lượng 18 microgram/g mẫu của lá, làm giảm hoặc ức chế phản ứng viêm và làm giảm các triệu chứng và dấu hiệu liên quan đến các bệnh tự miễn, như viêm khớp dạng thấp và bệnh đường ruột mãn tính. Lá của Trà hoa vàng có năng kháng vi khuẩn rất mạnh và có thể sử dụng để làm chất kiểm soát bệnh vi khuẩn.

=> Lá cây Trà hoa vàng có đặc tính quý gồm: Chống ung thư, chống béo phì và đái tháo đường type 2, tác dụng tăng cường chuyển hóa và tác dụng ức chế tự miễn dịch. Thêm nữa, tác dụng độc tính với vi khuẩn như khả năng làm tổn hại thành tế bào vì vậy có thể ứng dụng kiểm soát sinh học bệnh do vi sinh vật gây ra.

back to menu ↑

C. KẾT LUẬN

– Hoa và lá của cây Trà hoa vàng có rất nhiều hoạt chất sinh học với định lượng chính xác  tác dụng tốt cho  thể. Đặc biệt khác với đánh giá bằng phân tích hóa học được chiết xuất bằng dung môi, hoạt chất được phân tích đánh giá bằng chiết xuất bởi nước nóng hay pha trà uống hàng ngày mang tính an toàn cao hơn.

  • Mỗi ngày không được sử dụng quá 3 g lá, hoa Trà hoa vàng khô.
  • Người có thai không được dùng lá, hoa Trà hoa vàng.
back to menu ↑

 SẢN PHẨM CỦA HTX DƯỢC LIỆU TRÀ HOA VÀNG BACHẼ

HOA TRÀ HOA VÀNG BA CHẼ SẤY THĂNG HOA

Hoa trà hoa vàng Ba Chẽ đa phần là chủng hoa có đế màu tím, cánh hoa màu vàng đậm, bông hoa tròn béo.

1. HOA LOẠI A:

– Loại A được đóng trong hộp 100 gr hoặc hộp 50 gr (bao bì đẹp, phù hợp làm quà biếu). 

– Tại sao lại gọi là hoa loại A:

+ Là những bông hoa lúc còn tươi có đường kính từ 2 cm trở lên, to đủ độ, không quá bé. Bông hoa còn cum cúp hoặc hơi he hé (thường ví von chúm chím, e ấp như cô gái 16-18 tuổi, lúc này là độ tuổi đẹp nhất, chất lượng nhất). Cánh hoa đủ độ dầy, dẻo, mềm bao bọc nhụy và phấn hoa, phấn hoa lúc này đạt dinh dưỡng tốt nhất để chuẩn bị thụ phấn, nhiều phấn hoa, tuy nhiên được bảo vệ trong phần cánh hoa nên côn trùng chưa hút mật hoặc ăn phấn. Chất lượng toàn bộ bông hoa ở gia đoạn này đạt giá trị cao nhất, hoa cũng đạt thẩm mỹ tốt nhất.

+ Vì hoa lúc này cum cúp hoặc hé hé nên ong chưa hút được phấn, có những bông nở hơi to nhưng lúc chọn lọc phấn vẫn còn tươi vàng và nhiều vẫn được xếp vào làm hoa loại A.

+ Để thu hoạch được hoa loại A thì vào mùa hoa từ tháng 12 đến tháng 2,

người dân phải thường xuyên thăm vườn, vì chỉ cần qua một đêm hoặc một vài giờ hoa sẽ nở tung và ong sẽ đến hút mật.

2. HOA LOẠI B: 

+ Là những bông hoa đã nở to hơn hoa loại A, hoặc những nụ bé hơn hoa loại A, thẩm mĩ không được đẹp như hoa loại A.

+ Giá rẻ hơn phù hợp với những người có nhu cầu mua uống mà cần rẻ. Tuy nhiên năm nay hoa loại B của HTX chưa có nhiều, sang năm sẽ sấy nhiều hoa loại B hơn.

+ Hoa loại B chỉ đóng hộp nhựa dán tem mác đầy đủ và đựng trong hộp giấy đẹp.

II. LÁ TRÀ HOA VÀNG BA CHẼ SẤY LẠNH 

THÀNH PHẦN: Lá trà hoa vàng Ba Chẽ 100%.

CÔNG DỤNG: Thanh nhiệt, giải độc; ngừa ung thư, đái tháo đường type 2, mỡ máu, huyết áp cao, xơ vữa động mạch, viêm khớp dạng thấp, bệnh đường ruột; chống lão hóa.

CÁCH DÙNG: Cho 3-5 lá vào một lượng nước sôi vừa đủ tùy độ đậm theo sở thích, để 3-5 phút (hoặc đun sôi 2-3 phút). Có thể cho thêm đường, mật ong uống nóng hoặc cho đá uống lạnh.

– Đun lá làm nước tắm: Lá trà hoa vàng có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, hỗ trợ điều trị các bệnh ngoài da, rôm sẩy, mẩn ngứa…

Lá trà hoa vàng ba chẽ có đặc điểm: lá to đều, cứng hơn lá chè thường. Tuy nhiên lá được chọn để làm sản phẩm của Hợp tác xã phải là những lá “bánh tẻ”.

Lá bánh tẻ là gì? Trên một cành cây thì phần lá ở ngọn thường non và chưa đủ dinh dưỡng lá bé không đẹp,lá ở phần cuối thì lại quá già và hay bị sâu mọt, bụi bẩn,lá dầy, úa, sù xì trông không đạt thẩm mĩ. Chỉ có lá ở phần giữa là đạt độ dinh dưỡng chất lượng cao nhất, nói dễ hiểu nó cũng giống như con người đang ở độ tuổi 20- 35 đang ở độ tuổi tốt nhất về sức khỏe và hình thức. Lá phần này mày sắc xanh đẹp, chất lượng tốt nhất.

Sau khi nhặt bỏ những lá sâu bẩn, sần sùi, quá non hoặc quá già, công nhân sẽ rửa lá và hong khô. Sau đó cho vào nhà sấy. với môi trường sấy khép kín đảm bảo lá sạch không bị bụi bẩn.

(Tuy nhiên một số nhà vườn có tự sấy lá, họ vặt các loại lá cả xấu cả đẹp và không chọn lọc, không rửa và chỉ đơn thuần phơi ở sân hoặc mái nhà, vì thế có dễ bị bám bụi. Vì thế khi mua lá ở HTX khách hàng vừa tin tưởng về chất lượng và an toàn thực phẩm, sơ chế sạch sẽ và đều có xét nghiệm các chỉ số về độ an toàn).

back to menu ↑

TINH BỘT LÁ TRÀ HOA VÀNG

Lá trà hoa vàng sau khi được thu hoạch, sấy khô như đã tả ở trên. Do lá trà hoa vàng ba chẽ có đặc điểm là nhiều gân, gân dầy và lá ít thịt hơn so với lá chè

thường nên khâu sơ chế khá tỉ mỉ và mất nhiều thời gian. Công nhân phải tước hết sống lưng và xơ lá, sau đó mới cắt vụn lá và cho vào cối xay bằng đá granit công nghệ Nhật Bản.

Phân biệt bột chè xanh thường vào bột lá trà hoa vàng Ba Chẽ. 

– Bột chè xanh thường có màu thẫm, thường xay và nghiền bằng máy nghiền bột thông thường nên màu chuyển sang kiểu hơi cháy do ma sát và hạt bột to, nên nhiều cặn. Chỉ phù hợp với đắp mặt, chứ làm bánh và pha chế màu không đẹp, mùi vị giống như mùi chè khô pha nước, và nhiều cặn.

– Bột lá trà hoa vàng thực tế mùi vị và cách làm giống như là bột matcha. Lá trà hoa vàng ba chẽ tuy cùng họ trà với lá chè thường nhưng lại là giống khác, được trồng và chăm sóc ở vùng có thổ nhưỡng khác, các sơ chế và tạo ra bột theo công nghệ sản xuất bột matcha của Nhật nên màu sắc, chất lượng, mùi vị khác so với bột chè xanh thường.

Bột lá trà hoa vàng ba chẽ sấy màu sắc xanh tươi đẹp như màu mát cha. Do tính chất cây trà hoa vàng Ba Chẽ ưu 50% ánh sáng nên cây thường được trồng trong rừng rậm dưới tán cây cao, nên chất diệp lục trong lá cũng sẽ nhiều. Trước khi nghiền bột thì công nhân phải thêm công đoạn phức tạp hơn là rửa sạch lá, sấy lá, tước gân của lá để hạn chế cặn, sau đó băm lá nhỏ ra rồi mới cho vào máy xay granit để nghiền bột.

Lá được xay bằng cối đá granit tốc độ quay chậm nên bột mịn và lâu được bột hơn so với máy nghiền bột thường. Nghiền bằng cối đá granit thì bột sẽ không bị cháy và không bị biến chất.Đó là ưu điểm khi nghiền cối đá granit công nghệ nhật bản: bột mịt và không bị cháy. Tuy nhiên nhược điểm đem đến cho nhà sản xuất là mất thời gian hơn so với nghiền bằng máy nghiền bột thông thường.

Bột lá trà hoa vàng ba chẽ mùi vị thơm mát, thơm dễ chịu, thơm ngậy. Dùng để trộn mật ong hoặc sữa chua không đường để đắp mặt. (trong nghiên cứu của viện hàn lâm Khoa học công nghệ có ghi là chống ung thư da). Theo đánh giá của các chuyên gia làm bánh và pha chế đồ uống thì bột lá trà hoa vàng có ưu điểm là làmđược bánh, pha chế làm trà matcha, hoặc đồ uống khác rất hợp vì mùi vị đặc trưng hơn so với các loại bột trà khác là thơm ngon, hương vị đặc biệt.

Hợp tác xã Dược Liệu Trà Hoa Vàng Ba Chẽ

  • Địa chỉ : khu 1, thị trấn Ba Chẽ, huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
  • Liên hệ : 0965 722 669 – 0972 684 789
  • Email : htxtrahoavangbache@gmail.com
We will be happy to hear your thoughts

Leave a reply

Contact Me on Zalo
0972 684 789
HTX Dược Liệu Trà Hoa Vàng Ba Chẽ Quảng Ninh
Logo
Enable registration in settings - general